Hiểu rõ hơn về hệ thống máy lạnh giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích sử dụng.
Máy lạnh loại 1 khối (Window Type): Máy lạnh dạng cửa sổ thường được lắp đặt trên các tường trông giống như các cửa sổ nên được gọi là máy lạnh dạng cửa sổ. Dàn lạnh và dàn nóng được nằm chung trong 1 khối. Máy lạnh dạng cửa sổ là máy lạnh có công suất nhỏ nằm trong khoảng 7.000 Btu/h ÷ 24.000 Btu/h với các model chủ yếu sau có công suất sau 7.000 Btu/h, 9.000 Btu/h, 12.000 Btu/h và 18.000 Btu/h. Tuỳ theo hãng máy mà số model có thể nhiều hay ít. Hiện nay loại máy này không còn sản xuất nữa và thay vào đó là loại máy treo tường 2 khối.
Máy lạnh loại treo tường 2 khối (2 cục ): Máy lạnh treo tường gồm 2 cụm dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời nhau. Giữa dàn nóng và dàn lạnh được nối với nhau bằng các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng, và được điều khiển làm việc từ dàn lạnh của máy thông qua bộ điều khiển Remote. Máy lạnh loại treo tường thường có công suất từ 9.000 Btu/h ÷ 48.000 Btu/h, bao gồm chủ yếu các model sau : 9.000 Btu/h, 12.000 Btu/h, 18.000 Btu/h, 24.000 Btu/h, 36.000 Btu/h, 48.000 Btu/h. Tuỳ theo từng hãng chế tạo máy mà số model mỗi chủng loại có khác nhau. Nhưng theo thị trường hiện nay thì chỉ có loại từ 9000 Btu/h đến 24.000 Btu/h.
Máy lạnh loại Multi – Split: Máy điều hòa loại Multi-Split về thực chất là máy điều hoà gồm 1 dàn nóng và từ 2 – 4 dàn lạnh. Mỗi cụm dàn lạnh được gọi là một hệ thống. Thường các hệ thống hoạt động độc lập. Mỗi dàn lạnh hoạt động không phụ thuộc vào các dàn lạnh khác. Các máy điều hoà ghép có thể có các dàn lạnh chủng loại khác nhau. Máy điều hòa dạng ghép có những đặc điểm và cấu tạo tương tự máy điều hòa kiểu rời. Tuy nhiên do dàn nóng chung nên tiết kiệm diện tích lắp đặt.
Máy lạnh loại tủ đứng: Máy lạnh tủ đứng là máy có công suất trung bình. Đây là dạng máy rất hay được lắp đặt ở các nhà hàng và các sảnh của các cơ quan. Công suất của máy từ 36.000 Btu/h ÷ 100.000 Btu/h. Về nguyên lý lắp đặt cũng giống như máy lạnh treo tường 2 khối gồm dàn nóng, dàn lạnh và hệ thống ống đồng, dây điện nối giữa chúng. Ưu điểm của máy là gió lạnh được tuần hoàn và thổi trực tiếp vào không gian điều hoà nên tổn thất nhiệt rất ít.
Hệ thống điều hòa trung tâm kiểu phân tán: Máy điều hoà VRV do hãng Daikin của Nhật phát minh đầu tiên. Hiện nay hầu hết các hãng đã sản xuất các máy điều hoà VRV và đặt dưới các tên gọi khác nhau , nhưng về mặt bản chất thì không có gì khác.
- Tên gọi VRV xuất phát từ các chữ đầu tiếng Anh : Variable Refrigerant Volume, nghĩa là hệ thống điều hoà có khả năng điều chỉnh lưu lượng môi chất tuần hoàn và qua đó có thể thay đổi công suất theo phụ tải bên ngoài.
- Máy điều hoà VRV ra đời nhằm khắc phục nhược điểm của máy điều hoà dạng rời là độ dài đường ống dẫn ga, chênh lệch độ cao giữa dàn nóng, dàn lạnh và công suất lạnh bị hạn chế. Với máy điều hoà VRV cho phép có thể kéo dài khoảng cách giữa dàn nóng và dàn lạnh lên đến 100m và chênh lệch độ cao đạt 50m. Công suất máy điều hoà VRV cũng đạt giá trị công suất trung bình.
Máy điều hòa không khí làm lạnh bằng nước (WATER CHILLER): Hệ Chiller có 2 loại : Hệ Chiller làm lạnh bằng nước giải nhiệt gió và Hệ Chiller làm lạnh bằng nước giải nhiệt nước. Nó là 1 hệ thống điều hòa không khí kiểu làm lạnh bằng nước là hệ thống trong đó cụm máy lạnh không trực tiếp xử lý không khí mà làm lạnh nước đến khoảng 7oC. Sau đó nước được dẫn theo đường ống có bọc cách nhiệt đến các dàn trao đổi nhiệt gọi là các FCU và AHU để xử lý nhiệt ẩm không khí. Như vậy trong hệ thống này nước sử dụng làm chất tải lạnh.
- Ưu điểm: Công suất dao động lớn : Từ 5 Tấn lạnh lên đến hàng ngàn Tấn lạnh, hệ thống ống nước lạnh gọn nhẹ, cho phép lắp đặt trong các tòa nhà cao tầng, công sở nơi không gian lắp đặt ống nhỏ. Hệ thống hoạt động ổn định, bền và tuổi thọ cao. Hệ thống có nhiều cấp giảm tải, cho phép điều chỉnh công suất theo phụ tải bên ngoài và do đó tiết kiệm điện năng khi non tải : Một máy thường có từ 3 đến 5 cấp giảm tải. Đối với hệ thống lớn người ta sử dụng nhiều cụm máy nên tổng số cấp giảm tải lớn hơn nhiều. Thích hợp với các công trình lớn hoặc rất lớn.
- Nhược điểm: Phải có phòng máy riêng. Phải có người chuyên trách phục vụ. Vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng tương đối phức tạp. Tiêu thụ điện năng cho một đơn vị công suất lạnh cao, đặc biệt khi tải non.
Hệ thống kiểu trung tâm: Hệ thống điều hòa trung tâm là hệ thống mà ở đó xử lý nhiệt ẩm được tiến hành ở một trung tâm và được dẫn theo các kênh gió đến các hộ tiêu thụ.
Ưu điểm : Lắp đặt và vận hành tương đối dễ dàng. Khử ẩm và khử bụi tốt, nhờ có lưu lượng gió lớn nên rất phù hợp với các khu vực tập trung đông người như: Rạp chiếu bóng, rạp hát, hội trường, phòng họp, nhà hàng, vũ trường, phòng ăn. Giá thành thấp.
Nhược điểm: Hệ thống kênh gió quá lớn (80.000BTU/h trở lên) nên chỉ có thể sử dụng trong các tòa nhà có không gian lắp đặt lớn. Đối với hệ thống điều hòa trung tâm do xử lý nhiệt ẩm tại một nơi duy nhất nên chỉ thích hợp cho các phòng lớn, đông người. Đối với các tòa nhà làm việc, khách sạn, công sở .. là các đối tượng có nhiều phòng nhỏ với các chế độ hoạt động khác nhau, không gian lắp đặt bé, tính đồng thời làm việc không cao thì hệ thống này không thích hợp.